Hướng dẫn thủ tục hành chính giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

12/04/2024 03:41 PM


Thủ tục hành chính “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp” được quy định tại Quyết định 351 ngày 29/3/2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trình tự thực hiện:

          - Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc, người lao động (NLĐ) chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)  thì phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL)  tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận TCTN.

         NLĐ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

          + Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

          + Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

          + Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

          Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

         Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởngTCTN  nếu NLĐ không có nhu cầu hưởng TCTN thì NLĐ phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng TCTN theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị TCTN

          - Bước 2: TTDVVL có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 61/2020/NĐ-CP và trao phiếu cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định thì trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do.

          - Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, TTDVVL có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng TCTN của NLĐ theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH); trường hợp không đủ điều kiện để TCTN thì phải trả lời bằng văn bản cho NLĐ.

         - Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc ghi trong phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

          Trường hợp NLĐ không đến nhận quyết định về việc hưởng TCTN hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho TTDVVL về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN. 

          Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày NLĐ hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, TTDVVL trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN của NLĐ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 61/2020/NĐ-CP. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN được TTDVVL gửi: 01 bản đến cơ quan BHXH cấp tỉnh để không chi trả TCTN cho NLĐ; 01 bản đến NLĐ

          Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày NLĐ hết thời hạn hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN nhưng NLĐ không đến nhận tiềnTCTN và không thông báo bằng văn bản với tổ chức BHXH nơi đang hưởng TCTN  thì NLĐ  đó được xác định là không có nhu cầu hưởng TCTN.

         Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức BHXH phải thông báo bằng văn bản vớiTTDVVL về việc NLĐ không đến nhận tiền TCTN theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. 

         Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức BHXH, TTDVVL có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN cho NLĐ theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. 

         Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN được TTDVVL gửi: 01 bản đến BHXH cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng BHTN cho NLĐ; 01 bản đến NLĐ. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Thành phần hồ sơ:

         1. Đề nghị hưởng TCTN  theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. Trường hợp NLĐ không có nhu cầu hưởng TCTN thì nộp đề nghị không hưởngTCTN theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH.

          2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

         - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

         - Quyết định thôi việc;

         - Quyết định sa thải;

         - Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

         - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

        - Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của NLĐ; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ;

       - Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp NLĐ là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

        - Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

       NLĐ tại đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng các chế độ BHTN thì NLĐ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc BHXH cấp tỉnh thực hiện các thủ tục để xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

      Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc BXHH cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

         Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

       Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc BHXH cấp tỉnh.

       - Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó đối với trường hợp NLĐ tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

      3. Sổ bảo hiểm xã hội.

     Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

      Thời hạn giải quyết:

       - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện: Thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;

      - Trường hợp NLĐ không đến nhận kết quả trong vòng 03 ngày theo phiếu hẹn trả kết quả: TTDVVL trình quyết định hủy quyết định hưởng TCTN trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả;

     - Trường hợpNLĐ không đến nhận tiền TCTN và không thông báo bằng văn bản với cơ quanBHXH sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng TCTN: trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, cơ quan BHXH thông báo với TTDVVL về việc NLĐ  không đến nhận tiền TCTN; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thì TTDVVL trình ký quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN cho NLĐ.

       Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người thất nghiệp có nhu cầu hưởng TCTN.

        Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

        - Đề nghị hưởng TCTN (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH).

        - Đề nghị không hưởng TCTN (Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH).

        Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

        - Người lao động đang đóng BHTN khi làm việc theoHĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc như sau:

        + HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

        + HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

        + HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

          Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ quy định như trên thì NLĐ và người sử dụng lao động của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

          - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

           + Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

           + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

          - Đã đóng BHTNp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm.

Ban Biên tập BHXH tỉnh